Thứ Hai, 19 tháng 12, 2016

Bị viêm đường tiết liệu có ảnh hưởng tới việc thụ thai

đi tiểu buốt ở nam giới Viêm đường tiết niệu là bệnh thường gặp ở chị em nếu có thai và có ảnh hưởng không nhỏ đến thao tác thụ thai và quy trình có thai

lây vi khuẩn xảy ra khi các vi sinh vật bình thường ở ống tiêu hóa bám vào lỗ niệu đạo và bắt đầu sinh sản. Hầu hết những truyền nhiễm vi khuẩn tiết niệu do vi khuẩn E.coli (Escherichia Coli) từ vùng hậu môn, vùng kín xâm nhập vào bàng quang qua niệu đạo vốn vô cùng ngắn của phái nữ (chỉ 3-4cm), truyền vi khuẩn khu trú ở đấy gọi là lây lan khuẩn niệu đạo.

Từ đấy, virus di chuyển tới bàng quang gây viêm bàng quang. khi lây virus này không được trị ngay, khuẩn có thể lây truyền tới thận qua đường niệu quản gây viêm thận - bể thận.

kém tố thuận lợi

Để virus phát triển thì một trong các yếu tố thuận lợi hay gặp ở phụ nữ nếu có bầu là sự ứ đọng nước đái, sự ứ đọng này xảy ra do khối lượng buồng tử cung lớn lên chèn ép vào niệu quản làm giãn đài bể thận, hoặc do sự trào ngược nước đi giải từ bàng quang lên niệu quản...

Chính cho nên, mỗi lần đi kiểm tra thai tại bệnh viện, các sản phụ nên kết hợp làm xét nghiệm nước đi tiểu để tìm ra các viêm nhiễm bắt đầu phát hiện trong đường tiết niệu để trị đúng thời điểm, tránh để lâu sẽ gây tai biến.

những thể lây truyền virus tiết niệu ở phái nữ có bầu

Thể lan virus: Thường không có dấu hiệu lâm sàng.

Qua hai lần xét nghiệm nước đái riêng biệt thấy có tối thiểu 100.000 virus trong 1ml nước đi tiểu. Thể căn bệnh này có khả năng gây biến chứng viêm thận - bể thận cấp với tỷ lệ khá cao nếu không được trị đúng lúc.

Thể viêm bàng quang: tiểu buốt, đái rắt, có khi tiểu ra máu cuối bãi, có cảm giác nóng bỏng, rát khi đi tiểu, không sốt, người mệt mỏi khó chịu. khi không được chữa trị đúng thời điểm thì viêm bàng quang có thể dẫn đến viêm thận - bể thận cấp nguyên nhân tiểu buốt ở nữ .

Thể viêm thận - bể thận cấp: Đây là thể nặng nhất. Khởi phát thường đột ngột với hội chứng lây nhiễm khuẩn rầm rộ, sốt cao 39-40oC, mạch nhanh, rét run, thể trạng suy sụp nhanh, hốc hác, mệt mỏi li bì, đau đớn vùng thắt lưng bên phải là triệu chứng hay gặp, có khi đau đớn âm ỉ, cũng có lúc đau đớn dữ dội từng cơn, đau đớn xuyên xuống hố chậu phải và bộ phận sinh dục.

nếu không chữa trị đúng thời điểm thì viêm thận - bể thận cấp sẽ sinh ra các tai biến nguy hiểm cho cả mẹ và bào thai. Người mẹ dễ bị choáng, sốc lây nhiễm virus gây suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp, suy thận cấp...; thai nhi dễ bị suy thai, đẻ non...

bệnh cảnh này hay gặp trên người có tiền sử viêm thận - bể thận do sỏi, có viêm bàng quang do sỏi, hoặc dị dạng đường tiết niệu từ trước khi có thai mà không biết nay mới có điều kiện bộc lộ ra ngoài.

điều trị có khó không?

Đối với thể nhiễm vi khuẩn tiết niệu không có triệu chứng và thể viêm bàng quang, sản phụ có nguy cơ điều trị ngoại trú dưới sự theo dõi cách thức dẫn của thầy thuốc sản khoa. lựa chọn kháng sinh loại không có hại cho thai.

Sau đợt điều trị, sản phụ nên xét nghiệm lại nước đi tiểu. Đối với thể viêm thận - bể thận cấp, sản phụ cần được chữa trị tích cực tại cơ sở y tế. Tại đây, sản phụ sẽ được thăm kiểm tra đầy đủ cả về tiết niệu và sản khoa, thực hiện làm những xét nghiệm đánh giá tình trạng lây vi khuẩn và chức năng thận, làm xét nghiệm khám hệ tiết niệu, xét nghiệm khám xem bào thai có bị ảnh hưởng gì không... Muốn chữa trị có kết quả tốt bệnh lý lan truyền virus tiết niệu cần dùng kháng sinh theo kết quả kháng sinh đồ.

Đi đôi với việc xử trí các biểu hiện về tiết niệu cần có sự chăm sóc về sản khoa như xét nghiệm thai, theo dõi tim thai... khi có nguy cơ dọa xảy thai thì cho thuốc chống co giãn buồng tử cung.

Phòng bệnh lý như thế nào?

nữ giới khi có thai cần khám nước tiểu định kỳ 3 tháng một lần. cần chú ý vệ sinh sinh dục hằng ngày, không nên cố nhịn nếu muốn đi giải, cần đi tiểu ngay sau nếu giao hợp, khi đi đại tiện; nếu vệ sinh vùng âm hộ - hậu môn thì cần vệ sinh từ trước ra sau. ngoài ra uống đủ nước để giúp nước đi giải không cô đặc phòng sỏi hệ tiết niệu.

bệnh lý tiết niệu khi có bầu

khi có thai, bạn cũng có khả năng mắc phải một số bệnh đường tiết niệu. những bệnh này không chỉ ảnh hưởng xấu đến tình hình bạn, mà còn có khả năng gây sinh non hoặc bé nhẹ cân.

Cấu tạo của bộ máy tiết niệu

Bộ máy tiết niệu trong cơ thể bạn gồm có thận, niệu quản, bàng quang và niệu đạo, trong đó 2 quả thận đóng vai trò cơ quan chủ đạo, nằm ở khoang giữa phía dưới bờ sườn sau lưng.

Nhiệm vụ chính của thận là lọc những chất độc từ máu tạo ra nước đi giải, ngoài ra thận còn giữ những thành phần vi chất ổn định trong máu và sản xuất ra hormone tham gia vào quy trình sản xuất hồng cầu.

Nước đái được tạo ra sẽ theo 2 ống niệu quản dẫn từ thận xuống bàng quang. Bàng quang đầy nước đi giải sẽ sinh nên cảm giác mót tiểu và nước đi tiểu được thải ra ngoài cơ thể theo đường niệu đạo.

Bình thường, nước tiểu vô khuẩn.

các thay đổi ở bộ máy tiết niệu trong suốt thai kỳ

nếu bạn có thai, bộ máy tiết niệu của bạn cũng thay đổi đáng kể. Trước hết là 2 quả thận của bạn sẽ gia tăng thể tích: dài thêm khoảng 1 cm và nặng thêm khoảng 4,5 gram. Đài thận và bể thận giãn, đặc biệt là thận phải.

Do sức ép của thai nhi, niệu quản cũng giãn nhẹ và có thể có dấu hiệu trào ngược bàng quang – niệu quản. triệu chứng này sẽ kéo dài tới 3 tháng sau sinh.

ngoài ra, trong giai đoạn có thai, huyết áp của bạn cũng có thay đổi đồng thời với sự thay đổi huyết động. triệu chứng cụ thể là huyết áp giảm trong 3 tháng đầu mang thai, Urê huyết giảm vì máu bị pha loãng và tăng thể tích và dịch ở những khoang, tổ chức kẽ, sinh ra biểu hiện tăng cân, phù.

nguyên nhân gây bệnh tiết niệu

Do khối lượng buồng tử cung lớn dần chèn ep vào niệu quản làm giãn đài bế thận, hoặc do sự trào ngược nước đi tiểu từ bàng quang lên niệu quản… gây ra sự ứ đọng nước đi tiểu – kém tố thuận lợi cho vi khuẩn (chủ kém là virus E.coli) phát triển.

một số virus này từ vùng hậu môn, âm đạo xâm nhập vào bàng quang qua niệu đạo của bạn, lây nhiễm virus khu trú ở đấy gọi là lây khuẩn niệu đạo. Tiếp theo, khuẩn di chuyển đến bàng quang gây viêm bàng quang, và cuối cùng truyền đến thận qua đường niệu quản gây viêm thận – bể thận cấp.

cách phòng ngừa

Để tránh những căn bệnh đường tiết niệu, bạn cần định kỳ xét nghiệm thai (thử nước tiểu, đo huyết áp, cân thai phụ, xét nghiệm thai và nghe tim thai).

  • Bạn có thể kiểm tra bất kỳ lúc nào bạn thấy bất thường, đặc biệt khi đi tiểu ít, đái buốt, đi giải rắt, người mệt mỏi, hoa mắt, đau đớn đầu.

  • Giữ vệ sinh sinh dục hàng ngày. Vệ sinh vùng âm hộ - hậu môn từ trước ra sau.

  • Không cần cố nhịn nếu muốn đái, cần tiểu ngay sau khi giao hợp, nếu đi đại tiện.

  • Ẳn nhạt nếu thấy phù hoặc tăng huyết áp.

  • Uống nước đầy đủ (ít nhất là 1,5 lít nước/ngày).

    ́một vài bệnh tiết niệu thường gặp ở phái yếu có thai

    a. lây khuẩn thường:

    Triệu chứng: thường không có triệu chứng lâm sàng. Kết quả xét nghiệm nước tiểu ở hai lần riêng biệt cho thấy có ít nhất 100.000 vi khuẩn/1ml nước đái.

    bệnh này có khả năng gây tai biến viêm thận – bể thận cấp với tỷ lệ khá cao nếu không được trị đúng thời điểm.

    b. truyền nhiễm vi khuẩn tiết niệu thấp/viêm bàng quang cấp:

    Triệu chứng: đi giải buốt, đái rắt, nước đi tiểu sẫm màu, có nếu đái ra máu ở cuối bãi, cảm giác nóng bỏng và rát khi đi giải, không sốt, ngời mệt màu khó chịu. khi làm siêu âm nước đái tìm ra protein âm tính.

    khi không trị kịp thời điểm có khả năng dẫn đến viêm thận – bể thận cấp.

    Điều trị: lựa chọn thuốc sunfamid hoặc râu ngô, bông mã đề.

    c. lây nhiễm virus tiết niệu cao/viêm thận – bể thận cấp:

    Triệu chứng: sốt cao (39 – 40 độ C), mạch đập nhanh, rét run, thể trạng suy sụp nhanh, mệt mỏi li bì, đau đớn vùng thắt lưng (đặc biệt là bên phải), buồn nôn và nôn, nhức đầu, đi tiểu buốt, tiểu rắt, phù toàn thân nhanh, có khi choáng do urê huyết tăng, rối loạn chức năng thận dẫn đến suy thận cấp. ở ngoài ra bạn có thể bị suy tuần hoàn, suy hô hấp cấp… bé yêu cũng dễ bị suy thai, đẻ non…

    Đây là trường hợp nặng nhất, khi không trị kịp lúc có thể gây nguy hiểm cho cả bạn và bé.

    Điều trị: dùng kháng sinh nhóm betalacmin. Chống chỉ định với kháng sinh nhóm aminoglucosid và quinolon vì gây ngộ độc cho thận của bạn và có hại cho bé.

    d. Viêm cầu thận cấp:

    Triệu chứng: phù toàn thân, phù trắng ấn lõm, cân nặng tăng nhanh (2 kg/tuần), tăng huyết áp, đi giải ít, nhức đầu có nếu mờ mắt, xét nghiệm nước đi giải có albumin niệu. ́một vài dấu hiệu này có thể vô cùng dễ nhầm với tiền sản giật.

    Điều trị: Bạn cần được quan sát và điều trị tại phòng khám bằng kháng sinh kịp lúc, kiểm soát huyết áp, phòng suy tim, lây nhiễm nước và chất điện giải. bệnh lý có thể phát lại trong thai kỳ.

    nếu để lâu, bệnh có nguy cơ gây tử vong cho cả bạn và bé.

    e. Suy thận cấp:

    Triệu chứng: phù, đái ít, xét nghiệm có urê máu, creatinin trong huyết thanh tăng cao.

    bệnh lý có khả năng gây sảy thai, bé nhẹ cân, non tháng khá hay thai chết lưu (tỷ lệ tử vong cao ở cả mẹ và bé).

    tác nhân có khả năng do thận thiếu máu nuôi dưỡng, thường xảy ra trong trường hợp mẹ bị băng huyết, mất nước, rau bong non, truyền nhiễm vi khuẩn huyết.

    f. Tăng huyết áp:

    Triệu chứng: huyết áp tăng trên 140/80 mmHg do thiếu máu cục bộ rau thai. căn bệnh thường xuất hiện trong 3 tháng đầu, 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối thai kỳ.

    Điều trị: sử dụng một số thuốc ức chế trung ương giao cảm, chẹn bêta giao cảm. Bạn cũng cần ăn nhạt và dùng thuốc lợi đi tiểu không được khuyến cáo vì có nguy cơ gây thiếu máu rau thai, dễ gây đẻ non hoặc thai chết lưu. Lưu ý là bạn không cần lựa chọn thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn canxi.

    g. Tiền sản giật/nhiễm độc thai nghén:

    Triệu chứng: phù nhiều, tăng huyết áp và protein niệu nhiều. thường gặp ở phái nữ trẻ có thai lần đầu vào 3 tháng cuối thai kỳ.

    Sản giật với một số cơn co giật toàn thân gây nhiều biến chứng, kể cả tử vong cho bạn và bé yêu.

    nguyên nhân chính là do giảm cung lượng tim, thiếu máu cục bộ buồng tử cung và rau thai.

    h. Đông máu trong lòng mạch:

    Triệu chứng: Đông máu rải rác trong lòng mạch. nếu bạn bị tắc mạch máu, một số đi tiểu cầu thận sẽ gây suy thận cấp nặng.

    Cùng với hội chứng Hellp (tan máu, tăng men gan, giảm đi tiểu cầu và suy thận), đông tắc mạch máu có thể tử vong cao.

    Điều trị: lọc máu liên tục chậm tĩnh mạch – tĩnh mạch 96 ô chợ dừa .

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét